Cuộc sống ngày càng phát triển theo thời gian, trong tất cả các ngành nghề củng phát triển theo đòi hỏi về tiếng anh như một kỹ năng bắt buộc. Nếu muốn làm việc cho những công ty nước ngoài hay một số công ty cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu cần phải biết và hiểu rõ một số thuật ngữ liên quan. Sau đây mời các bạn đọc để hiểu hơn về vận chuyển hàng hóa tiếng anh là gì?

Một số cách vận chuyển hàng hóa thông dụng

Trên thị trường có khá nhiều mặt hàng khác nhau về kích thước, trọng lượng nên đòi hỏi những phượng tiện vận chuyển hiệu quả nhất có thể, hiện nay có bốn cách vận chuyển thông dụng nhất là: Vận chuyển đường bộ, vận chuyển đường sắt, vận chuyển đường biển, vận chuyển đường hàng không. Mỗi cách vận chuyển chúng ta có thể lựa chọn theo tính chất hàng hóa, khoảng cách, cước phí sao cho phù hợp nhất.

Vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ là phương pháp được sử dụng nhiều nhất hiện nay, khá hữu dụng và linh hoạt trong quá trình vận chuyển.

Khi vận chuyển bằng đường bộ đa số được sử dụng là: xe tải, xe đầu kéo, xe container…. Dùng để chở hàng hóa nguyên liệu đến nơi sản xuất, và từ nơi sản xuất đên nơi tiêu thụ dễ dàng nhất có thể.

Hình thức vận chuyển này khộng bị ảnh hưởng bởi yếu tố thời gian, khoảng cách vận chuyển không xa. Khi có nhu cầu thì các doanh nghiệp có thể chuyển hàng nhanh chóng thông qua phương tiện vận tải bằng đường bộ.

Vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt thông dụng cho những loại hàng hóa kích thước to lớn, cồng kềnh, hình thức vận chuyển này khá an toàn và thuận lợi khi đến tay người nhận.

Hình thức vận chuyển này không tốn nhiều cước phí, dễ hiểu hơn là quá trình vận chuyển không tốn nhiều nguyên liệu như xăng, dầu, không tốn các chi phí cầu đường, phí dịch vụ vận tải.

Đường sắt vận chuyển trên một tuyến đường riêng, hàng hóa ít bị tác động bởi các nhân tố khác, củng chính vì vậy mà hàng hóa vận chuyển bằng đường sắt luôn đảm bảo an toàn.

Tuy nhiên thời gian vận chuyển bằng đường sắt tương đối dài, phải kiểm hàng ở những ga cố định. Do đó khi vận chuyển hàng bằng đường sắt nên cân nhắc về thời gian.

Hình thức vận chuyển hàng hóa này dùng những phương tiện như: tàu, thuyền. Cách vận chuyển này áp dụng cho những hàng trong nước có khoảng cách xa, hàng xuất khẩu sang nước ngoài. Các tàu, thuyền thường có trọng tải lớn nên phù hợp với những mặt hàng lớn, hoặc những hàng hóa nhỏ nhưng có số lượng cực lớn.

Vận chuyển hàng hóa bằng đường biển không bị hạn chế về số lượng, cước phí tương đối phù hợp, tuyến đường biển khá rộng nên việc vận chuyển không gặp nhiều khó khăn.

Tuy nhiên vận chuyển hàng hóa bằng đường biển không thể đến đất liền được mà phải kết hợp với một số phương tiện vận chuyển khác. Quan trọng là thời gian vận chuyển khá dài, không phù hợp với những mặt hàng cần gấp trong thời gian ngắn.

Vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không củng khá thông dụng nhưng chỉ thích hợp với những mặt hàng có giá trị và cần tốc độ vận chuyển nhanh nhất như: thư từ, thuốc, thiết bị điện tử, thiết bị y tế, vắc xin, hàng hóa có giá trị…

Có tốc độ 800 đến 1000km/h, đây được xem là phương tiện có vận tốc cao nhất trong các phương thức vận chuyển.

An toàn hàng hóa trong phương thức vận chuyển này được đánh giá khá cao, so với những phương thức vận chuyển còn lại thì vận chuyển bằng đường hàng không giảm thiểu tổn thất trong qua trình vận chuyển hàng hóa tốt nhất.

Quá trình kiểm hàng hóa bằng đường hàng không tương đối nghiêm ngặt, nhanh chóng, giảm được chi phí lưu kho tối đa.

Mặc dù quá trình vận chuyển nhanh nhưng chi phí khá cao, giới hạn về khối lượng đôi khi bị ảnh hưởng bởi thời tiết có thể bị trì hoãn quá trình vận chuyển hàng hóa.

Một số câu tiếng anh thông dụng trong vận chuyển hàng hóa

Sau đây là một số từ ngữ tiếng anh thông dụng trong công việc vận chuyển hàng hóa:

✚ Place of receipt : địa điểm nhận hàng để chở.

✚ Shipment terms : là điều khoản giao hàng giữa hai bên.

✚ Dangerus goods note: được hiểu là ghi chú hàng hóa nguy hiểm.

✚ Freight as arranged: là cước phí hàng hóa theo thỏa thuận của hai bên.

✚ Verified groos mas weight (VGM): phiếu khai báo tổng trọng lượng hàng hóa.

✚ Seller: là người bán hàng đứng tên trong hợp đồng.

✚ Buyer: người mua hàng đứng tên trong hợp đồng .

✚ Consignor: người gửi hàng, kí hợp đồng với người giao nhận.

✚ All in rate: tổng số tiền cước phí vận chuyển hàng hóa.

✚ Arrival notice: là chứng từ do hàng tàu gửi báo cho người nhận về việc hàng đã đến cảng .

✚ AS carrier: vai trò của công ty vận chuyển hàng hóa và chịu trách nhiệm với người gửi hàng.

✚ Air freight: là cước phí người gửi hàng phải trả cho hãng vận chuyển hàng không, khi mặt hàng được vận chuyển bằng máy bay.

✚ Bulk Cargo: được gọi là mặt hàng rời được vận chuyển số lượng lớn mà không cần phải đóng gói.

✚ Booking Confirnmation: có thể hiểu là xác nhận đã đặt chỗ, củng là văn bản gửi cho đại lý xác nhận đã đặt vị trí trên tàu.

✚ Cubic Meter: là thể tích của đơn hàng.

✚ Container Yard: Là bãi container, là khu vực dùng để chứa các container, là khu vận chuyển củng như trao đổi container có hàng hóa và không có hàng hóa.

✚ Carrier: là người vận chuyển hàng, vận chuyển hàng từ điểm giao đến điểm nhận.

✚ Consignee: là người có quyền hạn nhận hàng hóa.

Còn một số cách vận chuyển hàng hóa bằng những phương tiện khác nhau các bạn nên tìm hiểu.

Tạo đơn hàng vận chuyển trực tuyến

Tạo lô hàng trực tuyến và in nhãn hàng khi cần.Vận chuyển với vai trò là khách hàng hoặc đăng kí mã số trên wedside và lưu thông tin thường xuyên sử dụng, phương thức thanh toán, thông tin liên lạc, nơi nhận hàng, nơi chuyển hàng giúp cho quá trình xử lý đơn hàng vào lần tiếp theo được rút ngắn thời gian. Được quyền truy cập vào các dịch vụ gửi hàng qua UPS nhưng vẫn tuân thủ và giảm được các lỗi gây tốn kém.

Trong quá trình vận chuyển hàng hóa dù cho vận chuyển quần áo, thiết bị y tế thì củng có sự an toàn để tránh tổn thất. Hãy đọc kĩ những hướng dẫn cơ bản và hướng dẫn gói hàng theo phương thức vận chuyển để tránh rủi ro xảy ra. Cùng với đó là sử dụng các sản phẩm chằng buộc, bảo hộ hàng hóa có chất lượng cao điển hình như dây tăng đơ, dây khóa cam … và 1 số mặt hàng khác.

Link chia sẽ các sản phẩm online: https://provina.vn/

Hiện nay đã có dịch vụ theo dõi lô hàng của UPS cung cấp giúp cho bạn tiện lợi theo dõi hàng hóa trong quá trình vận chuyển củng như tính được thời gian đến nơi. Cho bạn khả năng theo dõi hàng hóa của mình 24/24 chỉ với vài cú nhấp chuột đơn giản.

▼ Địa chỉ: 243/4 Huỳnh Văn Luỹ, Khu phố 6 Phường Phú Lợi,

Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam ☎  Điện thoại: 0274 6543 128

Tưởng tượng một ngày bạn bước vào siêu thị để mua một chai dầu gội đầu. Tất cả hàng hóa vẫn ở trên giá, nhưng không cái nào có nhãn hiệu – “brand”, bạn sẽ phải làm thế nào?

“Brand” là dấu hiệu dưới dạng hình dáng, màu sắc, chữ viết… giúp người mua hàng nhận biết đâu là sản phẩm của nhà sản xuất nào. Giống như khi cha mẹ cho con mình một cái tên (name); nhà sản xuất cho sản phẩm của mình một cái “brand”.

Trong marketing, “brand” đôi khi đóng vai trò vô cùng quan trọng. Một “brand” tốt sẽ giúp người bán hàng bán được nhiều hàng hóa hơn, với giá cao hơn và mang lại nhiều lợi nhuận hơn. Trong khi đó, một “brand” không ai biết đến sẽ khó kiếm được khách hàng và thu về lợi nhuận.

Hiện nay, nhiều người dịch khi gặp từ “brand” thường xung đột giữa thuật ngữ “nhãn hiệu” và “thương hiệu” trong tiếng Việt.

Hiểu theo nghĩa rộng, rõ ràng “brand” là một nhãn hiệu. Bất cứ nhà sản xuất nào cũng có thể đặt “brand” cho sản phẩm của mình. Ví dụ, thầy giáo Quang mở hàng phở, và đặt tên cho nó là “Phở Quang” – cái tên này là một “brand” – nhưng rõ ràng không phải là một thương hiệu. Nó đơn giản là một nhãn hiệu không hơn không kém.

Vấn đề là, khi quán phở Quang, với tay nghề đầu bếp thượng thặng có một không hai, trở nên nổi tiếng. Quán ùn ùn khách từ khắp nơi trên thế giới.

Những người hàng xóm “chớp lấy cơ hội”, cũng mở hàng phở và đặt tên là “Phở Quang”. Giống như bà mẹ đặt tên con của mình, người sản xuất cũng có thể tự đặt tên cho sản phẩm của mình. Hợp lý phải không nhỉ?

Vấn đề là khi khách hàng đến ăn “Phở Quang”, thì không biết đâu là “Phở Quang” thật, đâu là “Phở Quang” giả. Và Quang vác đơn đi kiện. Nhưng trên cơ sở nào?

Vì bất cập này, người ta nghĩ ra 1 khái niệm mới: trademark. Đây là “nhãn hiệu” (brand) được đem đi đăng ký với cơ quan nhà nước, và được nhà nước bảo hộ. Ngoài thầy Quang ra, không ai được gắn tên “Phở Quang” lên nhãn hiệu (brand) của họ. Và tất nhiên, đổi lại thì thầy Quang sẽ phải nộp một mức phí cho nhà nước.

Quan trọng nhất: bạn hiểu “thương hiệu” trong tiếng Việt là gì?

Nếu bạn hiểu thương hiệu đơn giản là dấu hiệu nhận biết sản phẩm, bất kể nó có nổi tiếng hay không (ví dụ, “phở ông Quang” so với “mì ông Quảng”), thì thương hiệu là “brand” – và “thương hiệu được bảo hộ” là trademark.

Còn nếu bạn hiểu “thương hiệu” là một sản phẩm uy tín, được nhiều người thừa nhận, thì nó không phải “brand” cũng chẳng phải “trademark” (giống như “Phở ông Quang” không phải là 1 thương hiệu)

Thương hiệu – với cách hiểu là nhãn hiệu nổi tiếng – có thể dịch là “a famous brand”, “a good brand” hoặc “a valuable brand”. Một sản phẩm nổi tiếng – hay sản phẩm của một nhà sản xuất nổi tiếng thường được gọi là “a branded product”.

Do “brand” đóng vai trò rất quan trọng trong kinh doanh, thuật ngữ “branding” có nghĩa là “làm thương hiệu”, là quá trình xây dựng hình ảnh tốt đẹp của một sản phẩm trong trái tim và trí óc của người tiêu dùng.

Như vậy, “brand” là một khái niệm kinh doanh – marketing, trong khi “trademark” là một khái niệm pháp lý. Cả hai đều có hàm ý “nhãn hiệu”.

Nếu buộc phải chọn 1 trong 2 từ để dịch là “thương hiệu” mình sẽ chọn từ “brand”, măc dù “trade” là “thương mại”; còn “mark” là “dấu hiệu” – nó lại không gắn liền lắm với “thương hiệu”.

Còn nếu buộc phải dịch từ thương hiệu, đó sẽ là “a famous brand” hoặc “a branded product”.

(bài được đăng trên vnexpress: Phân biệt “brand” và “trademark”)

DOL có 15+ cơ sở tại TP.HCM, Hà Nội và Đà Nẵng

Nhiều bạn với xuất phát điểm IELTS 5.0, 6.0 sau nhiều nỗ lực không thành công trong việc lấy IELTS 7.0; IELTS 8.0 đã chuyển sang luyện thi PTE ACADEMIC. Với phương pháp ôn luyện đúng cách và hiệu quả, chỉ trong thời gian 2 – 3 tháng đã đạt Target đặt ra tương đương PTE 65+, PTE 79+. PTE ACADEMIC là lựa chọn giúp đạt được yêu cầu chứng chỉ Tiếng Anh trong thời gian ngắn và tiết kiệm.

Thí sinh làm bài kiểm tra hoàn toàn trên hệ thống máy tính với tiêu chuẩn nghiêm ngặt của tập đoàn Pearson. Hệ thống chấm điểm hoàn toàn tự động đảm bảo đánh giá chính xác và công bằng, kết quả của thí sinh sẽ không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như giám khảo, ngôn ngữ cơ thể.

Thí sinh không cần phải chờ đến 13 ngày để có kết quả như IELTS. Theo qui định của Pearson, kết quả bài thi sẽ được thông báo trong vòng 5 ngày làm việc. Tuy nhiên thông thường kết quả có ngay ngày hôm sau.