Sakura Nói Tiếng Nhật Như Thế Nào Trong Tiếng Anh Là Gì
Tiếng Nhật là ngôn ngữ khó với cách phát âm đặc biệt, chính điều này khiến cho người Nhật gặp nhiều khó khăn khi học các ngôn ngữ sử dụng chữ Latin, tiêu biểu có thể kể đến tiếng Anh.
Một số trạng từ chỉ thời gian trong tiếng Nhật
Ngoài cách nói về ngày, tháng và năm, tiếng Nhật còn có một số trạng từ chỉ thời gian như:
Những từ này rất hữu ích khi muốn hẹn giờ, chỉ thời điểm trong ngày.
Tôi yêu bạn và Suki trong tiếng Nhật có liên quan gì đến nhau?
愛している và 好きです thực chất là 1. Nói theo cách đầy đủ nhất thì bạn có thể sử dụng cách nói này qua daisuki desu (大好きです)” hoặc “suki desu (好きで す)”.
Trào lưu I love You 3000 hiện đang được các bạn trẻ sử dụng rất nhiều trong việc bày tỏ tình cảm. Nhưng ít bạn có thể đọc được câu nói này sang tiếng Nhật. Thay vì nói bằng tiếng anh thì hãy bắt trend bằng tiếng Nhật xem sao: 三千回愛してる (sanzenkai aishiteru)
I Love you tiếng Nhật và Aishiteru là gì?
I love you trong tiếng Nhật là aishiteru. Danh động từ “yêu” là “(愛 あい) ai”, khi chuyển sang động từ chúng ta có : “aisuru (愛 す る)”. em yêu anh hay anh yêu em” có thể được dịch là “aishite imasu (愛 し て い ま す)”.
Tiếng anh là ngôn ngữ được sử dụng nhiều như hiện này thì I LOVE YOU thường được sử dụng như một câu nói thể hiện tình cảm giữa 2 người.
Cách đếm số ngày trong tiếng Nhật
Để đếm số ngày trong tiếng Nhật, ta sử dụng từ にち (nichi) có nghĩa là ngày. Ví dụ:
Như vậy, từ 1 đến 10 ngày trong tiếng Nhật được đếm riêng biệt, không sử dụng các số Nhật thông thường.
Từ 11 ngày trở lên, ta dùng số Nhật thông thường cộng với từ にち (nichi) ở sau. Ví dụ:
Để đếm số thứ tự ngày trong tháng, tiếng Nhật sử dụng từ ~日目 (~nichi me).
Nếu ngày có số thứ tự từ 20 trở lên, ta ghép số Nhật với にちめ (nichi me). Ví dụ:
Thứ trong tiếng Nhật nói như thế nào?
Trong tiếng Nhật, các thứ trong tuần được gọi như sau:
Các từ trên đều có hậu tố là ようび (yōbi) có nghĩa là “ngày”. Phần trước là cách viết tắt tên của từng thứ.
Cách gọi tên các thứ trong tuần này thường được dùng khi nói về lịch trình trong tuần hoặc khi hẹn gặp.
Cách nói ngày tháng trong tiếng Nhật
Để nói về một ngày cụ thể, ta kết hợp cách đọc ngày và tháng như sau:
Hoặc có thể bỏ năm đi nếu trong ngữ cảnh đã rõ ràng.
Lưu ý là ngày được nói trước, tiếp đến tháng và cuối cùng là năm. Đây là thứ tự chuẩn khi nói ngày tháng trong tiếng Nhật.
V. TỔNG HỢP TỪ VỰNG CHỦ ĐỀ TÌNH YÊU KHÔNG THỂ KHÔNG BIẾT
Tình yêu sét đánh (Yêu từ cái nhìn đầu tiên)
Ngay cả những người giỏi thì trình độ tiếng Anh cũng không quá cao
Nếu như mọi người nghĩ rằng việc nói kém tiếng Anh chỉ xuất hiện ở những người không dành nhiều thời gian để học hoặc những người làm việc trong các nhà máy thì ngay cả đối với những người giỏi nhất, có địa vị, có học thức thì trình độ tiếng Anh cũng không quá cao.
Đa phần người Nhật chú trọng ngôn ngữ chính thức của mình. Họ không chú trọng tiếng Anh trong đời sống, công việc hay bất kỳ lĩnh vực nào. Có những người giỏi về học thức nhưng trình độ tiếng Anh của họ lại không quá cao.
Trong môi trường học đường, người Nhật cũng vẫn học tiếng Anh như là một ngôn ngữ thứ 2. Tuy nhiên họ không chú trọng và đề cao ngôn ngữ này mà chỉ học những điều cơ bản nhất. Không học về cách giao tiếp, phát âm, ngữ pháp hay những cấu trúc tiếng Anh như thế nào.
Đây là một văn hóa giáo dục hình thành từ lâu tại Nhật Bản khi tiếng Anh được phổ cập vào chương trình học. Việc tiếp xúc với ngôn ngữ mới khác biệt hoàn toàn với ngôn ngữ chính thức nên gây nhiều điều mới lạ và họ chỉ học cho biết chứ không thật sự chú ý.
Trong văn hóa giao tiếp của người Nhật thì sự im lặng luôn được đề cao. Đặc biệt là trong những môi trường giáo dục thì việc im lặng là một phép lịch sử tối thiểu. Do đó khi học ngôn ngữ mới, điển hình là tiếng Anh, nếu không hiểu họ cũng sẽ im lặng và không phát biểu cho đến khi kết thúc buổi học. Ngoài ra tâm lý sợ sai cũng khiến họ ngại ngần việc nói tiếng Anh.
Đối với người Nhật, tiếng Anh không mang ý nghĩa quan trọng nào. Họ thường chỉ tập trung vào văn hóa và ngôn ngữ của quốc gia mình. Hầu như mọi người dân nơi này đều sử dụng tiếng Nhật là chủ yếu trong đời sống thường ngày, họ không tiếp xúc với ngôn ngữ mới và cảm thấy không cần thiết phải học tiếng Anh.
Một trong những lý do khiến người Nhật kém tiếng Anh chính là do sự khác biệt về bảng chữ cái. Trong khi tiếng Nhật gồm 4 loại chữ cái là chữ Hán, Hiragana, Katakana và Romaji thì tiếng Anh sử dụng bảng chữ cái Latinh. Điều này khiến cho nhiều người cảm thấy khó khăn khi phát âm tiếng Anh. Do đó dù học giỏi ngữ pháp nhưng người Nhật khó có thể giao tiếp được.
Khi du học Nhật Bản nếu các bạn sinh viên tham gia những ngôi trường Quốc tế và theo học những khoa tiếng Anh thì việc học và sử dụng tiếng Anh là điều cần thiết. Tuy nhiên việc học tiếng Nhật cũng là một điều không thể thiếu khi du học tại quốc gia này.
Hầu hết ngoài giờ học mọi người sẽ phải sử dụng tiếng Nhật để giao tiếp trong đời sống thường ngày và phải sử dụng tiếng Nhật hoàn toàn trong mọi hoạt động. Do đó việc sử dụng tiếng Anh tại Nhật bản là điều khá khó khăn vì người Nhật sẽ không hiểu, thay vào đó bạn nên trang bị cho mình kiến thức giao tiếp tiếng Nhật ở mức độ cơ bản.
Tiếng Anh là một ngôn ngữ toàn cầu được sử dụng ở nhiều quốc gia và là môn học bắt buộc. Tuy nhiên tại Nhật Bản, dù đã trở thành một môn học chính thức nhưng người Nhật giao tiếp tiếng Anh không được tốt lắm. Có nhiều nguyên nhân khiến cho người Nhật khó học tiếng Anh và tại quốc gia này tiếng Anh không được sử dụng phổ biến như nhiều nước khác.
Valentine sắp đến rồi, bạn đã chuẩn bị cho ‘nàng’ những câu nói như dễ thương như bằng tiếng nhật : Anh yêu em nhiều lắm, anh thích em rất nhiều….. Cùng Riki chuẩn bị những câu nói gửi đến người mình thương
VI.TỎ TÌNH BẰNG TIẾNG NHẬT: NHỮNG CÂU NÓI HAY TRONG ANIME NGHE LÀ THẤM
“Không ai biết được tương lai chứa đựng điều gì. Vì thế tiềm năng của nó là vô hạn”
“Bây giờ tớ đã hiểu rồi Doraemon ạ. Trên đời này không ai có thể sống mà thiếu những người chung quanh.”
“Cuộc đời không giống như một quyển sách, đọc phần đầu là đoán được phần cuối. cuộc đời bí ẩn và thú vị hơn nhiều…”
“Yêu một người là yêu con người hiện tại cuả người đó và chấp nhận cả quá khứ của người đó nữa”
“Tình yêu là gì? Mà làm cho người ta muốn được hy sinh cho những người quan trọng…”
“Khi nào bạn bảo vệ được người quan trọng nhất trong đời bạn, thì lúc đó bạn mới thực sự là kẻ mạnh.”
“Nếu phải quên đi người bạn thân nhất của mình mới có thể trở thành một kẻ sáng suốt, vậy thì tôi chỉ thà sống cả đời như một kẻ khờ.”
Các bộ phim Anime từ lâu đã trở thành một phần không thể thiếu với người dân nhật nói riêng và các bạn trẻ yêu thích văn hóa Nhật Bản nói chung. Nhắc đến Anime không thể không biết đến các bộ phim này:
Cách nói năm trong tiếng Nhật
Để đếm số năm, tiếng Nhật sử dụng từ 年 (ねん – nen). Ví dụ:
Ta có thể kết hợp số Nhật với 年 để đếm số năm.
Ngoài ra, tiếng Nhật cũng có cách gọi riêng để chỉ những năm có ý nghĩa đặc biệt:
Những từ này thường được dùng trong những dịp đặc biệt để chúc mừng sinh nhật cho người cao tuổi.
Để đếm số thứ tự năm, tiếng Nhật ghép số với từ 年目 (ねんめ – nen me). Ví dụ:
Cách này thường dùng để chỉ năm học hoặc năm làm việc.
Tiếng Nhật gọi tên các mùa như sau:
Để chỉ mùa xuân, mùa hè, mùa thu, mùa đông năm nay, người Nhật thường nói: